Triệu Chứng Bỏng Mắt : Nguyên Nhân, Phân Loại, Đặc Điểm Tổn Thương
Bỏng mắt là một dạng bệnh liên quan đến mắt thường ở cấp độ rất nguy cấp, nếu không biết cách sơ cứu kịp thời sẽ dễ khiến ảnh hưởng đến thị lực, dù với bất kỳ tác nhân nào, đều là bệnh lý có nguy cơ cao gây mù lòa do các tổn thương nặng như biến dạng mi mắt hay dính mi cầu trầm trọng, màng xơ mạch che phủ bề mặt nhãn cầu, sẹo đục giác mạc hay các tổn hại ở sâu như đục thủy tinh thể, viêm màng bồ đào hoặc tăng nhãn áp. Trong đó các tổn hại bề mặt nhãn cầu là hay gặp thường xuyên nhất. Vì thế, cần nhận biết qua các triệu chứng để tìm cách sơ cứu đúng cách và kịp thời. Sau đây mời các bạn hãy cùng Paris Miki tìm hiểu về bỏng mắt, Nguyên nhân xảy ra, phân loại và đặc điểm tổn thương là như thế nào nhé!
1. Khái niệm chung về bỏng mắt
Bỏng mắt là một cấp cứu đáng lo ngại trong nhãn khoa do tình trạng nặng nề và thường xảy ra ở cả hai bên mắt. Tiên lượng sẽ phụ thuộc điều trị sớm hay muộn. Ở trạng thái nặng, không có phương pháp điều trị để phục hồi thị lực vì thế, phòng ngừa và sơ cứu là điều rất quan trọng.
Theo thống kê của khoa Chấn thương Bệnh viện Mắt trung ương trong những năm gần đây, bỏng mắt xảy ra nhiều hơn ở nam giới (85%), thường gặp nhất ở lứa tuổi lao động từ 18 – 55 tuổi (chiếm 49%), trẻ em và học sinh cũng chiếm một tỷ lệ 30%. Trong đó đa số là những người sống ở nông thôn.
Bỏng mắt thường gây ra những hậu quả nặng nề (Nguồn internet )
2. Một số nguyên nhân thường gặp dẫn tới tình trạng bỏng mắt
2.1. Bỏng mắt do hóa chất
Dấu hiệu bỏng mắt do hóa chất rất phong phú và đa dạng tuỳ thuộc vào nồng độ hóa chất gây bỏng, thời gian từ khi bị bỏng đến khi được đưa vào bệnh viện và quá tình xử trí sơ cứu ban đầu tại hiện trường là rất quan trọng.
Trong bỏng mắt do hóa chất, tác nhân gây bỏng hay gặp nhất là: axit Nitric axit sunfuric,... Các Bazơ cũng có khả năng gây bỏng cho mắt như là amoniac, vôi... Ngoài ra còn có các dạng bỏng vôi, bỏng do benzen, bỏng hóa chất khi thí nghiệm...
Tai nạn bỏng mắt do hóa chất là axit thường hay xảy ra trong công nghiệp, ở những cơ sở sản xuất ắc quy, mạ kim loại, phòng thí nghiệm, sinh hoạt hoặc do bị người khác cố tình tạt axit vào mắt.
Bỏng do base thường gặp nhất ở những công nhân làm trong cơ sở sản xuất đồ nhôm hoặc nấu xà phòng. Bỏng do vôi thường gặp trong công nghiệp xây dựng hoặc trong khi sinh hoạt. Bỏng mắt do benzen có thể xảy ra nhất ở những cơ sở sản xuất cao su.
Đặc điểm tổn thương khi bị bỏng mắt do hóa chất là khi đó các mạch máu trong kết mạc ở vùng rìa thường bị tắc, gây rối loạn dinh dưỡng giác mạc, làm tổn thương giác mạc rất khó hồi phục. Bỏng hóa chất thường rất nghiêm trọng do xảy ra một số phản ứng hóa học nguy hiểm.
Bỏng hóa chất thường xuyên xảy ra trong quá trình làm việc ( Nguồn internet )
2.2. Bỏng mắt do tia cực tím gây ra
Tia cực tím hay còn gọi là tia tử ngoại, có nhiều ở thành phần ánh nắng mặt trời. Tia cực tím được phát ra từ ánh sáng hồ quang hay ngay cả từ một vài loại đèn sử dụng chiếu sáng sân khấu.
Khi mắt tiếp xúc với một lượng tia cực tím lớn và kéo dài liên tục khoảng 2 đến 6 giờ, bệnh nhân sẽ thấy hai mắt đau nhức dữ dội và chảy nước mắt nhiều, chói mắt, cảm thấy rất sợ ánh sáng nên không mở được mắt. Khi thăm khám thấy đặc điểm tổn thương giác mạc thường nông, mi mắt co quắp, bắt màu fluorescein dày đặc nhưng sẽ không tổn thương đáy mắt.
Xử trí bỏng mắt do tia cực tím bằng cách là tra thuốc tê bề mặt 5 phút/lần đến khi bệnh nhân mở mắt tự nhiên, sau đó băng kín mắt với thuốc mỡ kháng sinh rồi để mắt nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc để biểu mô giác mạc tái tạo hoàn toàn 24 giờ.
Để phòng ngừa và hạn chế ảnh hưởng của tia cực tím ảnh hưởng đến mắt thì những biện pháp phòng tránh là yếu tố quan trọng. Hiện nay có rất nhiều mắt kính phòng chống tác hại của tia cực tím rất hiệu quả . Nếu bạn đang băn khoăn chưa biết địa chỉ nào thì hãy tới https://www.paris-miki.vn/gong-kinh để lựa chọn cho mình những cặp kính râm phù hợp cho mình nhé!
2.3. Bỏng mắt do tia laser
Tia laser có tính chất là một chùm ánh sáng đơn sắc mang năng lượng, có khả năng xuyên qua những môi trường trong suốt và xuyên qua những mô không mang sắc tố. Khi đến lớp biểu mô sắc tố võng mạc mắt, tia laser sẽ bị hấp thụ, năng lượng ánh sáng sẽ chuyển thành nhiệt năng gây ra bỏng làm đông đặc protein trong tế bào và chết tế bào. Đặc điểm tổn thương là các tế bào xơ sẽ phát triển thay thế tế bào chết đi và để lại tổ chức sẹo, gây bỏng võng mạc khó phục hồi.
Bên cạnh đó, khi ta nhìn mắt thường lâu vào mặt trời, đặc biệt vào những dịp nhật thực, mắt sẽ hấp thụ một lượng lớn tia sáng có mang năng lượng và hậu quả là mắt tối sầm, chảy nước mắt nhiều, khám thấy vùng võng mạc trung tâm bị phù dày lên, cuối cùng tổn thương và để lại sẹo.
Tia laser là một trong những tác nhân gây bỏng mắt ( Nguồn internet )
2.4. Bỏng mắt do bức xạ ion
Bỏng mắt do những tia G, tia X ở bệnh nhân xạ trị khối u vùng hàm mặt, nạn nhân của vụ nổ hạt nhân hay rò rỉ phóng xạ từ lò phản ứng các nhà máy điện nguyên tử. Tổn thương mắt dạng này thường gây hậu quả rất nặng nề, giác mạc khô nhuyễn, tái tạo giác mạc đều bị các tia xạ tiêu diệt.
Sau đó, tổn thương bội nhiễm sẽ gây hoại tử và thủng giác mạc, dẫn đến nhiễm trùng ở tổ chức nội nhãn. Đặc điểm tổn thương do bức xạ ion hóa gây ra rất nguy hiểm thường dẫn đến phải bỏ nhãn cầu.
3. Phân loại bỏng mắt
Bỏng mắt có thể chỉ xảy ra ở mi nhưng cũng có thể xảy ra ở kết mạc và củng mạc, giác mạc và vùng rìa. Phân loại bỏng mắt thường sẽ theo mức độ rộng hay hẹp, nông hay sâu và vị trí bỏng :
Bỏng độ I : Mi chỉ cương tụ ngoài da, có/không có cương tụ ở kết mạc, gây tổn thương ở giác mạc và vùng rìa mắt nếu có cũng chỉ ở phần biểu mô. Dạng này thường nhẹ.
Bỏng độ II: Mi có thể xuất hiện nốt phồng, kết mạc có màng giả và giác mạc đôi khi có đục lờ mờ.
Bỏng độ III và độ IV: Là mức độ bỏng nặng gây nên hiện tượng cháy da, hoại tử da, ở kết mạc và củng mạc có thể đã có hoại tử, ở giác mạc và vùng rìa có đục nông và sâu dưới 1/2 diện tích.
Bỏng rất nặng độ V: Có hoại tử, cháy đen da mi, cháy cả cơ và sụn mi với kích thước lớn hơn 1/2 diện tích, ở củng mạc và kết mạc cũng có hoại tử, giác mạc và vùng rìa đục nông hoặc sâu hơn 1/2 diện tích.
Bỏng mắt thường phân làm nhiều cấp độ ( Nguồn internet )
4. Những đặc điểm tổn thương thường gặp
Khi bỏng nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy mắt rất dễ kích thích, kết mạc cương tụ, giác mạc phù và thị lực giảm ít. Khi bỏng nặng thì mắt sẽ biểu hiện đau nhức nhiều, kết mạc phù, tắc mạch, sẽ xuất hiện những chỗ hoại tử trắng và không còn mạch máu.
Giác mạc bị đục trắng, phần sau giác mạc không trông thấy, biểu mô sẽ bị bong, nhu mô bị đục và phù, loét giác mạc tiến triển rất dai dẳng dẫn đến tình trạng thủng giác mạc, thị lực giảm mạnh khiến người bệnh chỉ có thể phân biệt được ánh sáng.
Khi bị bỏng nặng mắt thường rất đau nhức ( Nguồn internet )
5. Các phương pháp điều trị bỏng mắt
Sau khi sơ cứu, bệnh nhân phải được đo pH mắt ngay lập tức. Nếu pH chưa trung tính thì cần tiếp tục rửa mắt bằng dung dịch đẳng trương đến khi pH = 7. Nếu tổn thương đã ngấm sâu nên rửa mắt liên tục bằng cách nhỏ giọt vào mắt qua hệ thống dây truyền, đồng thời phải tiến hành rửa sạch lệ đạo tránh viêm dính sau này.
Chống viêm : Phản ứng viêm ở mắt làm tăng lượng men phá hủy collagen dẫn đến nhăn giác mạc, vì vậy cần phải được kiểm soát sớm. Thuốc chống viêm thường dùng nhất là Corticoid toàn thân và tại chỗ đặc biệt nên dùng trong 10 ngày đầu. Sau đó cần được thay thế bằng non-steroid, atropin 1% cũng góp phần giảm đau, chống viêm, chống dính mi
Chống hoại tử giác mạc: Thường xảy ra từ 7 đến 21 ngày sau bỏng do các men phân hủy protein, vì vậy cần có biện pháp ức chế men này. Có thể dùng thuốc toàn thân hay tại chỗ.
Chống nhiễm khuẩn: Khử sạch toàn thân hay tại chỗ. Đặc biệt Tetracyclin vừa có tác dụng kháng khuẩn lại vừa có tác dụng ức chế men collagenase
Phòng dính mi cầu bằng cách tra mỡ kháng sinh vào cùng đồ trên và phía dưới, day nhiều lần trong ngày hoặc đặt khuôn chống sính vào ngày thứ 2 và 3 sau bỏng. Tuy nhiên ở nhiễm bỏng nặng đặc biệt thì người ta chấp nhận dính mi cầu để tăng nguồn nuôi dưỡng cho bán phần trước.
Tăng cường dinh dưỡng kết giác mạc bằng cách tra mắt với chế phẩm có chứa vitamin các nhóm A, B, C hoặc tiêm huyết thanh tự thân dưới kết mạc. Tăng cường khẩu phần ăn giàu protein và vitamin, uống nhiều nước để thải trừ độc. Một số trường hợp có thể được khâu cơ mí tạm thời.
Có thể dùng thuốc giảm đau và an thần theo phương pháp tại chỗ và toàn thân cùng các liệu pháp tâm lý, an ủi, động viên bệnh nhân.
Có những trường hợp bị bỏng nặng có thể được chỉ định phẫu thuật cấp cứu.
Nên sơ cứu và chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế để điều trị kịp thời ( Nguồn internet )
6. Phòng tránh bỏng mắt.
Giáo dục ý thức phòng chống tai nạn bỏng mắt cho tất cả mọi người.
Đối với những người làm việc những nghề có nguy cơ bỏng cao phải được trang bị đồ dùng bảo hộ lao động và chấp hành tốt các nội qui quy định về an toàn lao động.
Cải thiện điều kiện làm việc: nơi làm việc phải thoáng khí, đủ ánh sáng, đủ rộng và không quá chật chội.
Bảo đảm phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động ( Nguồn internet )
Tổ chức các tuyến sơ cứu, cấp cứu và xử trí tốt từ cơ sở lên đến tuyến trên. Cần phải chẩn đoán, xử trí kịp thời trong giai đoạn cấp cứu ban đầu.
Trên đây là một số nguyên nhân, phân loại và đặc điểm tổn thương của bỏng mắt mà Paris Miki muốn chia sẻ cùng các bạn. Hy vọng thông qua bài viết này các bạn sẽ có thêm những kiến thức trong phòng ngừa bỏng mắt và đảm bảo an toàn trong quá trình lao động và làm việc nhé !