Bệnh đau mắt hột: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa
Đau mắt hột là một trong những căn bệnh về nhiễm trùng mắt có thể gây nguy hiểm đến giác mạc. Bệnh không giới hạn về độ tuổi mắc phải, tuy nhiên những người sống trong môi trường ô nhiễm và vệ sinh kém khả năng mắc sẽ cao hơn. Nhằm giúp bạn đọc phòng tránh, thông qua bài viết dưới đây Paris Miki sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến tình trạng này.
1. Bệnh đau mắt hột là gì?
Đau mắt hột là bệnh viêm mạn tính kết mạc hay giác mạc, lây lan và tiến triển khá nhanh ở người. Ở thể nặng của bệnh, các hột ở mắt to và nổi trên bề mặt, sau đó vỡ ra và tạo thành sẹo kết mạc. Sẹo nặng làm cho sụn mi ngắn lại, bờ mi lộn vào bên trong gây lông quặm. Nếu không điều trị, lông quặm có thể dẫn đến loét, thủng giác mạc, viêm nội nhãn làm ảnh hưởng thị lực, các trường hợp nặng có thể gây mù vĩnh viễn.
Trong quá khứ, bệnh đau mắt hột đã từng bùng phát thành dịch lớn ở nước ta, ở những khu vực có điều kiện vệ sinh kém, nhất là vào mùa mưa lũ hay lụt lội, bệnh rất dễ xuất hiện trở lại.
Bệnh đau mắt hột là một bệnh khá phổ biến như nước ta ( Nguồn internet)
2. Nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh đau mắt hột
Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis là tác nhân đặc trưng gây bệnh đau mắt hột và các bệnh về viêm đường tiết niệu, sinh dục có hột ở người. Đây là một nhóm vi khuẩn gram âm có hai axit nhân ADN và ARN, chịu tác dụng của một số kháng sinh và Sulfamid. Vi khuẩn đau mắt hột có khoảng 15 tuýp huyết thanh khác nhau. Trong đó, tuýp A, B, Ba, C truyền bệnh từ mắt sang cho mắt, gây ra bệnh đau mắt hột lưu địa (bệnh đau mắt hột có thể gây mù).
Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis là một loại vi khuẩn gây bệnh rất nhạy cảm cho người, nhưng chưa có ghi nhận về việc gây bệnh ở các động vật. Vi khuẩn đau mắt hột có thể sống được ở nhiệt độ lạnh rất cao trong vòng đến 1 tuần, nhưng chết nhanh khi để lạnh rồi tiếp xúc với nhiệt độ nóng đột ngột. Vi khuẩn đau mắt hột bất hoạt ở nhiệt độ 50 độ C trong vòng khoảng 15 phút. Ở ngoài cơ thể người, vi khuẩn sẽ chết trong vòng 24 giờ.
Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis là tác nhân chính gây nên tình trạng đau mắt hột ( Nguồn internet)
3. Phân loại bệnh đau mắt hột
Có khá nhiều cách phân loại bệnh đau mắt hột. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chia bệnh đau mắt hột thành các loại như sau:
Bệnh đau mắt hột có hột (hay TF): là tình trạng đau mắt hột thể nhẹ. Bệnh đau mắt hột có hột ít nhất có từ 5 hột trên kết mạc sụn mi trên, hột có kích thước từ 0,5 mm trở lên.
Bệnh đau mắt hột viêm nặng (hay TI): là tình trạng mà kết mạc sụn mi trên bị đỏ và dày lên che mờ ½ mạch máu trên kết mạc sụn mi trên.
Sẹo kết mạc do đau mắt hột (hay TS): là tình trạng có sẹo trên kết mạc ở sụn mi trên. Sẹo kết mạc dễ thấy như là hình dải, vạch hoặc hình sao.
Lông xiêu và lông quặm do đau mắt hột (TT): là trường hợp đau mắt hột có biến chứng. Lông xiêu là tình trạng sợi mi bị mọc ngược hướng về phía nhãn cầu, còn lông quặm là khi bờ mi mắt bị cuộn vào trong đẩy hàng lông mi hướng vào phía nhãn cầu.
Sẹo đục giác mạc do đau mắt hột (CO): là tình trạng nặng nhất của đau mắt hột, gây tổn thương giác mạc và sẽ dẫn đến nguy cơ mù lòa.
Đau mắt hột có khá nhiều phân loại dựa vào tình trạng của bệnh ( Nguồn internet)
4. Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết bệnh
Khi bị bệnh đau mắt hột, người bệnh thường có các dấu hiệu như ngứa, sưng và kích ứng ở mí mắt, gỉ mắt chứa chất nhầy hoặc có dịch mủ, cảm giác đau mắt, và mắt nhạy cảm với ánh sáng xanh.
Hột ở mắt thường xuất hiện. Hột có hình tròn thường nổi trên bề mặt kết mạc hay ở rìa của giác mạc, màu xám trắng, mạch máu vây quanh, bò lên trên phía mắt hột. Hột thường xuất hiện nhiều và có kích thước không đồng đều từ 0,5 mm trở lên.
Xuất hiện các nhú gai là những khối có hình đa giác, màu hồng, có trục máu ở giữa tỏa ra ở các mao mạch xung quanh.
Sẹo xuất hiện điển hình ở kết mạc phía sụn mi trên. Sẹo là những dải xơ trắng hình sao và có nhánh hình thành dạng lưới.
Sẹo là tổn thương khi đó chứng tỏ bệnh đau mắt hột đã tiến triển lâu.
Người bệnh thường ngứa, sưng và kích ứng ở mí mắt ( Nguồn internet)
Để phòng tránh hiệu quả đau mắt hột. Ngoài vệ sinh sạch sẽ cho mắt, thường xuyên nhổ lông quặm và giữ gìn môi trường sống thật vệ sinh và hạn chế ô nhiễm. Ngoài ra khi di chuyển trên đường nên đeo kính chắn gió, bụi để mắt luôn được thoải mái, sạch sẽ hơn. Nếu bạn muốn tìm một địa điểm hợp lý để mua cho mình một cặp kính uy tín và chất lượng, hạn chế những bụi bẩn là nguy cơ cao dẫn tới đau mắt hột, bạn hãy nhấn vào https://www.paris-miki.vn/gong-kinh để tìm hiểu thêm và lựa chọn cho riêng mình một cặp kính phù hợp với bạn nhất nhé.
5. Điều trị bệnh đau mắt hột như thế nào
Điều trị bệnh cần tuân thủ theo phác đồ. Theo cơ quan Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), phác đồ trong điều trị bệnh đau mắt hột khi bệnh ở giai đoạn hoạt tính cần tra thuốc mỡ tetracyclin 1% (hoặc erythromycin) 8 giờ một lần ít nhất trong 6 tuần.
Điều trị bệnh theo phác đồ cách quãng có thể là cơ sở để phòng chống bệnh đau mắt hột ở những khu vực có dịch bệnh. Tra mỡ tetracyclin 1% 12 giờ một lần trong vòng 5 ngày liền, hoặc mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày liền, mỗi năm cần dùng ít nhất 6 tháng liên tục.
Tra mỡ tetracyclin 1% 12 giờ một lần trong điều trị đau mắt hột ( Nguồn internet)
Phương pháp điều trị bệnh đau mắt hột dùng thuốc tra mỡ tetracyclin có ưu điểm là rẻ tiền, dễ mua, có thể sử dụng cho trẻ em và phụ nữ mang thai. Còn nhược điểm của phương pháp là thời gian điều trị thường kéo dài nên khó thực hiện được đúng.
Đối với vấn đề điều trị bệnh đau mắt hột nặng, nên được thực hiện tại các cơ sở y tế và nên được các bác sĩ nhãn khoa theo sát và điều trị. Một số loại thuốc kháng sinh theo đường toàn thân được chỉ định trong trường hợp này đó là Erythromycin, Zithromax (Azithromycin). Không nên lạm dụng thuốc kháng sinh khi bệnh đau mắt hột không quá nghiêm trọng.
Ngoài ra, để điều trị tốt các biến chứng của bệnh đau mắt hột, cần áp dụng những biện pháp khác nhau cho từng trường hợp nhất định của người bệnh.
Khi người bệnh bị viêm mủ túi lệ: Các bác sĩ nhãn khoa sẽ tiến hành can thiệp bằng cách mổ nối thông lệ mũi.
Khi người bệnh có những biến chứng quặm: nếu có 5 lông xiêu thì mức độ chọc vào mắt chưa nhiều, chưa có điều kiện mổ ngay thì phải nhổ lông xiêu một cách thường xuyên, tra thuốc mỡ tetracyclin hàng ngày rồi mới đi mổ. Nếu có khoảng trên 5 lông xiêu, bệnh nhân nên đi mổ quặm ngay. Mổ quặm là phương pháp điều trị cấp thiết để đề phòng mù lòa do bệnh đau mắt hột.
Khi người bệnh có biến chứng nặng do quặm thì nên mổ quặm sớm ( Nguồn internet)
6. Phương pháp phòng ngừa bệnh đau mắt hột
Để phòng bệnh đau mắt hột được hiệu quả, trước hết phải nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ ở trong cộng đồng. Người bệnh tuyệt đối không dùng chung các dụng cụ sinh hoạt cá nhân với người bình thường. Nguồn nước vệ sinh cá nhân phải là nước luôn sạch. Để phòng chống dịch bệnh đau mắt hột, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra chiến lược phòng tránh như sau:
S (Surgery) người bệnh cần mổ quặm sớm vì đây là nguyên nhân trực tiếp gây mù, xử lý lông xiêu bằng cách nhổ lông xiêu.
Xử lý bằng cách nhổ lông xiêu có nguy cơ tới mắt ( Nguồn internet)
A (Antibiotics) điều trị đau mắt hột hoạt tính bằng các loại kháng sinh, nhằm tiêu diệt ổ nhiễm khuẩn và hạn chế được tình trạng lây lan hiệu quả.
F (Face Washing) nên rửa mặt 3 lần mỗi ngày bằng nước sạch và sử dụng khăn mặt riêng nhằm loại bỏ các chất tiết kết mạc, hạn chế lây bệnh trong gia đình cũng như ở cộng đồng.
E (Environment Improvements) cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường tốt, cung cấp nước sạch, tạo nơi ở sạch sẽ, rộng rãi, xây hố xí hợp vệ sinh, chuồng gia súc ở xa nhà.
Luôn giữ môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng để hạn chế bệnh đau mắt hột ( Nguồn internet)
Đau mắt hột là một bệnh có khả năng lây lan nhanh và gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Do đó, người dân cần phải nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, môi trường và cần gặp các bác sĩ nhãn khoa ngay khi có những triệu chứng bệnh. Trên đây là những nguyên nhân, điều trị và cách phòng ngừa bệnh đau mắt hột mà Paris Miki gửi tới bạn đọc, hy vọng thông qua bài viết các bạn sẽ có những thông tin hữu ích về căn bệnh này để chăm sóc tốt hơn đôi mắt cũng như sức khỏe của mình nhé.